Động từ ly hợp trong tiếng Trung
Động từ ly hợp là một kiến thức ngữ pháp rất đặc biệt trong tiếng Trung. Mặc dù số lượng không nhiều nhưng để học tốt tiếng Trung thì bạn chắc chắn phải nắm vững kiến thức ngữ pháp này. Cùng Yêu tiếng Trung tìm hiểu ngay thôi nào!
Khái niệm
Động từ ly hợp trong tiếng Trung là những động từ có kết cấu vô cùng đặc biệt, bản thân động từ này bao gồm kết cấu động từ và tân ngữ, chính vì thế mà có cách sử dụng khác biệt hẳn so với những động từ thông thường khác. Động từ ly hợp được sử dụng để biểu đạt 1 khái niệm hoàn chỉnh cố định. Thường được dùng như 1 loại từ nhưng bản thân nó lại do 2 chữ cấu tạo thành (đây chính là yếu tố “hợp”) nhưng cũng có thể tách 2 chữ đó ra xuất hiện độc lập hoặc đảo vị trí 2 chữ đó (đây chính là yêu tố “ly”).
Động từ ly hợp có thể tách ra hoặc hợp vào sử dụng. Khi tách ra, có thể cho thêm các thành phần khác vào giữa như “了,着,过,bổ ngữ kết quả, bổ ngữ thời lượng, bổ ngữ động lượng….
Ví dụ :
结了婚 (Jiéle hūn): kết hôn rồi
见过面 (Jiànguò miàn): đã từng gặp mặt
Kết cấu
Động từ ly hợp là động từ được cấu tạo bởi 2 từ, từ đầu tiên đóng vai trò của động từ, từ phía sau đóng vai trò của tân ngữ
Ví dụ :
见面 (Jiànmiàn) : Gặp gỡ
爬山 (páshān) : Leo núi
划船 (huáchuán) : Chèo thuyền
谈话 (tánhuà) : Trò chuyện
Cách dùng
Động từ ly hợp không trực tiếp mang theo tân ngữ,vì vậy cần dùng một giới từ trước tân ngữ đó, và cụm giới tân đặt trước động từ ly hợp.
Ví dụ :
1.我跟他结婚。 Wǒ gēn tā jiéhūn. Tôi kết hôn với anh ấy. Lưu ý : Không thể nói: 我结婚他。(Wǒ jiéhūn tā) | 2.他跟我见面。 Tā gēn wǒ jiànmiàn. Anh ấy gặp mặt tôi.
Không thể nói: 他我见面。(Tā jiànmiàn wǒ) |
Động từ ly hợp không thể trực tiếp mang theo bổ ngữ, cần phải lặp lại động từ rồi mới mang theo bổ ngữ được.
Chủ ngữ + động từ + tân ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ trạng thái
Ví dụ :
他游泳游得很好。
Tā yóuyǒng yóu de hěn hǎo.
Anh ấy bơi rất giỏi.
Lưu ý : Không thể nói
他游泳得很好。
Tā yóuyǒng de hěn hǎo.
Ngoài ra còn có thể đưa tân ngữ ( từ phía sau trong động từ ly hợp) lên trước động từ, theo sau là bổ ngữ trạng thái.
Chủ ngữ + tân ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ trạng thái
Ví dụ :
他歌唱得很好。
Tā gēchàng de hěn hǎo.
Anh ấy hát rất hay.
Hình thức trùng điệp của động từ ly hợp là AAB.
晚上我先洗个澡, 然后唱唱歌,跳跳舞。
Wǎnshàng wǒ xiān xǐ gè zǎo, ránhòu chàng chànggē, tiào tiàowǔ
Buổi tối tôi tắm trước, sau đó hát và khiêu vũ.
Đại từ nghi vấn, bổ ngữ động lượng thường đặt giữa động từ ly hợp, không đặt đằng sau động từ ly hợp.
Ví dụ :
1. 你看现在都十点了,上什么班啊!
Nǐ kàn xiànzài dōu shí diǎnle, shàng shénme bān a!
Bây giờ đã là mười giờ rồi, cậu còn đi làm gì nữa.
2. 他条件那么好,离什么婚,我绝不会同意的。
Tā tiáojiàn nàme hǎo, lí shénme hūn, wǒ jué bù huì tóngyì de.
Điều kiện anh ấy tốt như vậy, li hôn gì chứ, tôi nhất định không đồng ý.
Bảng động từ ly hợp thường gặp
Chữ Hán | Phiên âm | Nghĩa |
聊天 | Liáotiān | Tán gẫu |
结婚 | Jiéhūn | Kết hôn |
谈话 | Tánhuà | Nói chuyện |
见面 | Jiànmiàn | Gặp gỡ |
离婚 | Líhūn | Ly hôn |
跑步 | Pǎobù | Chạy bộ |
道歉 | Dàoqiàn | Xin lỗi |
放假 | Fàngjià | Nghỉ phép |
考试 | Kǎoshì | Kiểm tra |
0 Comments