Nhắc lại Quy tắc về cách nói thời gian trong tiếng Trung
Các từ tiếng Trung chỉ thời gian như : Thứ, ngày, tháng, năm, giờ, phút giây … khi ta ghép lại thành câu sẽ cần sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ .
Giải thích rõ hơn, năm lớn hơn tháng nên năm nói trước tháng, tháng lớn hơn ngày nên tháng đứng trước ngày, giờ lớn hơn phút nên giờ đứng trước phút …
Ví dụ :
- 早上十点五十五分 (Zǎoshang shí diǎn wǔshíwǔ fēn) : Mười một giờ kém năm phút sáng (10h55 sáng)
- 中午十二点 (Zhōngwǔ shí’èr diǎn) : Mười hai giờ trưa
Phân tích ví dụ
Ví dụ 1 : 三月十一号星期四下午三点十分
Sān yuè shíyī hào xīngqísì xiàwǔ sān diǎn shí fēn
Nghĩa : 3 giờ 10 phút chiều thứ 5 ngày 11 tháng 3
Phân tích : Trong câu này thì tháng là từ chỉ thời gian lớn nhất nên đứng đầu, sau đó là ngày,thứ,buổi,giờ,phút. Các bạn đã hiểu chưa nào ?
Ví dụ 2 : 下周星期二十点出门
Xià zhōu xīngqí’èr shí diǎn chūmén
Nghĩa : Đi ra ngoài chơi 10 giờ thứ 3 tuần tới
Phân tích : Trong câu này thì tuần là từ chỉ thời gian lớn nhất, sau đó là thứ 3 rồi đến giờ …
Trên đây là những chia sẻ của Yêu tiếng Trung về cách nói thời gian mấy giờ mấy phút trong tiếng Trung. Hy vọng bài viết sẽ đem đến cho các bạn nhiều thông tin hữu ích!
0 Comments