Phân biệt 想 (xiǎng) và 要 (yào) trong Tiếng Trung
Động từ năng nguyện là một phần ngữ pháp quan trọng khi chúng ta học tiếng Trung. Có 2 từ rất dễ nhầm lẫn trong phần này là 想 (xiǎng) và 要 (yào) bởi vì chúng có ý nghĩa gần giống nhau nhưng lại khác nhau về cách sử dụng. Vậy hãy cùng Yêu tiếng Trung bắt đầu bài học ngay nhé!
Bảng phân biệt
想 (Xiǎng) | 要 (Yào) |
Thể hiện ý muốn của hành động, không bắt buộc phải làm (Động từ năng nguyện) Ví dụ : 我想去中国旅游 Wǒ xiǎng qù zhōngguó lǚyóu Tôi muốn đi Trung Quốc du lịch | Thể hiện sự muốn và cần thiết của hành động (Động từ năng nguyện) Ví dụ : 我要去银行取钱 Wǒ yào qù yínháng qǔ qiánTôi muốn đi ngân hàng rút tiền Hành động đi rút tiền ở ngân hàng cho thấy sự cần thiết phải làm |
想 + Danh từ : Nhớ ai đó (Động từ thường) Ví dụ : 我真的想你 Wǒ zhēn de xiǎng nǐ Tôi thực sự nhớ bạn | 要 + Động từ : Phải làm gì đó (Động từ năng nguyện) Ví dụ : 我现在要回家 Wǒ xiànzài yào huí jiā Tôi cần về nhà ngay bây giờ |
想 + Câu : Nghĩ vấn đề gì đó (Động từ thường) Ví dụ : 我想你不喜欢我 Wǒ xiǎng nǐ bù xǐhuān wǒ Tôi nghĩ bạn không thích tôi | 要 + Danh từ : Cần cái gì đó (Động từ thường) Ví dụ : 我要钱 Wǒ yào qián Tôi cần tiền |
不想 + Động từ : Không muốn Biểu thị sự không muốn thực hiện hành động nào đó Ví dụ : 我不想跟他一起去 Wǒ bùxiǎng gēn tā yīqǐ qù Tôi không muốn đi cùng anh ấy | 不要 + Động từ : Đừng, không phải, không cần Biểu thị sự ngăn, không muốn người khác làm gì đó Ví dụ : 你不要来了 Nǐ bùyào láile Bạn không cần đến nữa |
0 Comments